- Vỗ tay theo nhịp.
Theo tự nhiên, trẻ em tích cực đối với các hoạt động hiếu động và vui đùa. Các hoạt động theo nhịp điệu sẽ lôi cuốn các em và giúp giáo viên chuyển thể các bài tập nhịp điệu trở thành các bài học Tiếng Anh có ý nghĩa. Các hoạt động theo nhịp điệu cũng giúp cho học sinh phối hợp từ và cụm từ cùng nghĩa. Trẻ em ở tuổi tiểu học phản ứng tốt với cách dạy theo vần âm. Lý do có thể là vì vần âm, sự lặp lại và quan trọng nhất là các hoạt động vui chơi làm cho các bé tự nhiên sẽ tập trung chú ý. Vì lẽ đó, thông qua hoạt động theo nhịp điệu này, các em sẽ tiếp thu ngoại ngữ một cách tự nhiên và sẽ thuộc các bài chants một cách dễ dàng.
* Ví dụ 1: How old are you? (Trang 28- Tiếng Anh 3 tập 1)
- Mẫu câu: How old are you?
I’m three.
- Hình thức tổ chức: Lớp chia 3 nhóm, nhóm 3
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và từ vựng về số.
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
How old are you? Three, three. I’m three. How old are you? Five, five. I’m five. How old are you? Six, Six. I’m six.
| Học sinh vỗ tay theo nhịp tại vị trí các từ được in đậm.
|
* Ví dụ 2: Look, look, look! (Trang 56- Tiếng Anh 3 tập 1)
- Mẫu câu: These/Those are books.
- Hình thức tổ chức: Lớp chia 4 nhóm, nhóm 4
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và từ vựng về đồ dùng học tập
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng | |
Look, look, look! These are books. They’re my books. Look, look, look! These are pens. | They’re my pens. Look, look, look! Those are robots. They’re my robots.
| Học sinh vỗ tay theo nhịp tại vị trí các từ được in đậm.
|
- Dùng flashcards.
Theo nhiều nghiên cứu giáo dục, flashcards là công cụ ôn tập cực kì hiệu quả, việc dùng flashcards trong giảng dạy Tiếng Anh tiểu học nói chung cũng như trong giảng dạy các bài chants nói riêng mang lại kết quả hơn cả mong đợi. Với tư duy thiên về hình ảnh của học sinh tiểu học thì việc giáo viên sử dụng flashcards sẽ giúp các con ghi nhớ kiến thức nhanh hơn và lâu hơn. Khi sử dụng flashcards gắn với nội dung bài chants, giáo viên sẽ thật sự bất ngờ vì các con có thể thuộc cả một bài chant dài trong thời gian rất ngắn, mà thông thường những bài chants trong chương trình Tiếng Anh 3 đều là tổng hợp kiến thức của toàn đơn vị bài học. Việc học sinh thuộc bài chants thì chính là các con đã ghi nhớ được kiến thức bài học.
* Ví dụ 1: What’s your name? (Trang 16- Tiếng Anh 3 tập 1)
- Mẫu câu: What’s your name? – My name’s Mai.
Nice to meet you.
- Hình thức tổ chức: Cả lớp, 3 nhóm, nhóm 4
- Flashcards: Dùng 3 tranh chân dung Mai, Linda, Peter (gắn lên 3 chiếc mũ)
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và nhớ các nhân vật đã học.
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
What’s your name? My name’s Mai. Nice to meet you.
What’s your name? My name’s Linda. Nice to meet you
What’s your name? My name’s Peter. Nice to meet you | Học sinh đưa tay về hướng Mai. Học sinh đưa tay lên ngực. Học sinh bắt tay nhau.
Học sinh đưa tay về hướng Linda. Học sinh đưa tay lên ngực. Học sinh bắt tay nhau.
Học sinh đưa tay về hướng Peter. Học sinh đưa tay lên ngực. Học sinh bắt tay nhau.
|
Học sinh hứng thú trong giờ học các bài chants tiếng Anh.
* Ví dụ 2: Is that Nam? (Trang 16- Tiếng Anh 3 tập 1) - Mẫu câu: Is that Nam? - Yes, it is.
- No, it isn’t. It’s Mai.
- Hình thức tổ chức: Cả lớp, 2 nhóm, nhóm 2
- Flashcards: Dùng 3 tranh chân dung Nam, Mai, Linda, Tony
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và nhớ các nhân vật đã học.
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
Is that Nam? (Tranh Nam) Yes, it is. Yes, it is.
Is that Hoa? (Tranh Mai) No, it isn’t. No, it isn’t. It’s Mai. It’s Mai.
Is that Linda? (Tranh Linda) Yes, it is. Yes, it is.
Is that Peter? (Tranh Tony) No, it isn’t. No, it isn’t. It’s Mai. It’s Tony.
| Học sinh đưa tay về hướng Nam. Học sinh gật đầu và giơ ngón tay cái đồng ý.
Học sinh đưa tay về hướng Mai. Học sinh lắc đầu và xua tay. Học sinh đưa tay về hướng Mai.
Học sinh làm động tác như đoạn 1
Học sinh làm động tác như đoạn 2
|
Với những bài chant tương đối dài (4 đoạn) như trên, tưởng rằng các em học sinh lớp 3 trong những buổi đầu làm quen với Tiếng Anh sẽ không thể nhớ được, nhưnng với việc sử dụng flashcards thì kết quả lại khác. Giáo viên chỉ giơ tấm flashcard lên và chỉ với cái lắc đầu, gật đầu thì các con đã đọc được hết cả bài.
- Dùng ngôn ngữ cơ thể (Body language)
Mỗi khi dạy một bài chant, chúng ta không chỉ dạy cho học sinh cách phát âm hay nhịp điệu của câu mà còn dạy các con hiểu nội dung các câu mình đang nói. Như vậy ngoài việc dạy học sinh sử dụng các bộ phận phát âm (môi, lưỡi…) để phát âm tốt thì chúng ta cần dạy học sinh cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể để miêu tả nghĩa của từ, cụm từ hoặc câu. Với việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong dạy các bài chants sẽ giúp cho học sinh nhanh thuộc bài và nhớ bài lâu hơn.
* Ví dụ 1: Hello (Trang 10- Tiếng Anh 3 tập 1)
- Mẫu câu: Hello/Hi, I’m Mai.
How are you? – Fine, thank you
Nice to meet you.
- Hình thức tổ chức: Cả lớp, 2 nhóm, nhóm 2
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
Hello, I’m Mai. Hello, I’m Mai. Hi, Mai. Hi, Mai. I’m Nam. I’m Nam. Nice to meet you. Nice to meet you. Hello. How are you? Hello. How are you?
Fine, thank you. Fine, thank you. And you? And you? Fine, thank you. Fine, thank you. | Học sinh vẫy tay chào rồi để tay trước ngực.
Học sinh bắt tay nhau Học sinh giơ tay chào rồi đưa tay về phía trước. Học sinh giơ 2 tay như lực sĩ. Học sinh đưa tay về phía trước. Học sinh giơ 2 tay như lực sĩ. |
* Ví dụ 2: How old is he? (Trang 10- Tiếng Anh 3 tập 2)
- Mẫu câu: How old is he/she?
He’s/She’s eight.
- Hình thức tổ chức: Lớp chia 3 nhóm, nhóm 3
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và từ vựng
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
How old is he? He’s eight. He’s eight years old. How old is she? She’s nine. She’s nine years old. How old are you? I’m ten. I’m ten years old. | Học sinh đưa tay về phía một bạn nam. Giơ 8 ngón tay Đưa tay về phía một bạn nữ. Giơ 9 ngón tay. Đưa tay về phía một người bạn. Giơ 10 ngón tay.
|
Học sinh thích thú khi được dùng ngôn ngữ cơ thể để biểu diễn các bài chants.
4. Dùng âm thanh kết hợp với vỗ tay theo nhịp
Ngoài các phương pháp nêu trên, để dạy một bài chant đạt hiệu quả cao chúng ta còn có một phương pháp cũng được coi là khá hiệu quả giúp học sinh tiếp cận đến các bài chants một cách tự nhiên và đầy hứng thú đó là phương pháp dùng âm thanh kết hợp với vỗ tay theo nhịp.
* Ví dụ: Do you have any cats? (Trang 28- Tiếng Anh 3 tập 1)
- Mẫu câu: Do you have any cats? – Yes, I do. / No , I don’t.
- Hình thức tổ chức: Cả lớp, nhóm 4
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ mẫu câu và từ vựng về các con vật.
Lời bài chant | Động tác diễn tả tương ứng |
(Meo, meo, meo) Do you have any cats? Yes, I do. Yes, I do. (Wuf, Wuf, Wuf) Do you have any dogs? Yes, I do. Yes, I do. (Chip, Chip, Chip) Do you have any birds? No, I don’t have any. | Học sinh bắt chước âm thanh tiếng kêu của con vật và vỗ tay theo nhịp tại vị trí các từ được in đậm.
|
Sau khi sử dụng “Phương pháp dạy chants hiệu quả cho học sinh lớp 3”. Tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của những giờ dạy có bài chants tăng lên rõ rệt. Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia. Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn. Các em rèn được khả năng ghi nhớ từ và mẫu câu tốt. Điều đáng mừng là các em học rất hào hứng, chờ đợi tiết học để được học các bài chants tiếng Anh mới. Chính điều này là động lực thúc đẩy mỗi giáo viên chúng ta không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để có những giờ học Tiếng Anh hiệu quả, tạo được hứng thú cho học sinh.